1. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Liệu pháp nhắm trúng đích là nền tảng của y học chính xác, là một trong những phương pháp điều trị cơ bản quan trọng trong điều trị đa mô thức ung thư bằng cách nhắm vào sự phát triển, phân chia và lan rộng của tế bào ung thư. Liệu pháp nhắm trúng đích ung thư hoạt động bằng cách tấn công và ngăn chặn các gen hay protein chuyên biệt mà những gene và protein này được tìm thấy ở tế bào ung thư hoặc những tế bào có liên quan đến sự phát triển của khối u.
Cho tới thời điểm hiện tại, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt nhiều loại thuốc nhắm đích trong điều trị nhiều loại ung thư, trong đó có những ung thư phổ biến như: ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến...
2. “Đối tượng” của liệu pháp nhắm đích
Biết phương thức phát triển của tế bào ung thư sẽ giúp hiểu được liệu pháp nhắm đích hoạt động như thế nào. Tế bào tạo nên mọi loại mô trong cơ thể. Có rất nhiều loại tế bào như tế bào máu, tế bào não và tế bào da. Mỗi loại có một chức năng chuyên biệt. Ung thư bắt đầu khi những gene chuyên biệt nào đó trong tế bào khoẻ mạnh thay đổi. Các nhà khoa học gọi những thay đổi này là đột biến. Tế bào tạo ra protein từ các gene để thực hiện các chức năng của nó. Nếu gene thay đổi, những protein này cũng thay đổi luôn. Chính những thay đổi này làm tế bào phân chia bất bình thường hoặc sống quá lâu. Khi việc này xảy ra, tế bào sẽ phát triển mà ngoài tầm kiểm soát. Chính những tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát này tạo thành khối u.
Các nhà nghiên cứu đang tìm hiểu về sự thay đổi của một số gene nhất định tại một số loại ung thư nhất định. Từ đó họ mới phát triển các loại thuốc nhằm vào các thay đổi này. Những loại thuốc này có thể:
- Ngăn chặn hoặc dập tắt các tín hiệu “đèn xanh” giúp tế bào ung thư phát triển hay phân chia.
- Bảo vệ tế bào khỏi hiện tượng sống lâu hơn bình thường.
- Giết các tế bào ung thư.
3. Phân loại liệu pháp điều trị trúng đích
Liệu pháp điều trị trúng đích có thể được phân thành hai nhóm chính:
Thuốc phân tử nhỏ thường có đuôi “-ib.” trong tên gọi của thuốc liệu pháp điều trị trúng đích, ví dụ như imatinib (Gleevec) dùng trong điều trị ung thư máu.
Kháng thể đơn dòng thường có đuôi “-mab.” trong tên gọi, ví dụ bevacizumab (Avastin), là loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích có khả năng ức chế các mạch máu nuôi khối u. Kháng thể đơn dòng được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
4. Cơ chế tác động của liệu pháp nhắm trúng đích
Cơ chế hoạt động của hầu hết liệu pháp nhắm trúng đích là can thiệp vào các protein đặc hiệu của tế bào ung thư. Mỗi loại liệu pháp nhắm trúng đích lại có cơ chế hoạt động khác nhau:
Tiêu chảy, mệt, chậm lành vết thương, cao huyết áp, suy tim, viêm da, viêm niêm mạc, chảy máu... Số rất hiếm trường hợp có thể bị thủng thành thực quản, dạ dày, ruột..
Quản lý và theo dõi sát trong quá trình điều trị sẽ làm giảm tối đa các tác dụng phụ trên. Hầu hết các tác dụng phụ sẽ hết khi bệnh nhân ngưng điều trị liệu pháp nhắm trúng đích.
(Tổng hợp)
.VIỆN PHÁT TRIỂN Y DƯỢC CÔNG NGHỆ CAO
Địa chỉ: Số 17, ngõ 34 Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 0246 661 5056 - Email: info@medpharin.vn
Website: http://medpharin.vn/
Copyright © 2019 by Medpharin