Các thuốc nano được FDA phê duyệt sử dụng trên lâm sàng

Các thuốc nano được FDA phê duyệt sử dụng trên lâm sàng

Từ năm 1995, 50 thuốc nano được FDA chấp thuận và hiện sử dụng trên lâm sàng. Thuốc nano thường được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, và dùng qua da ít gặp hơn. Các công thức polymer, liposom và tinh thể nano là dạng phổ biến trong số các thuốc nano được chấp thuận.

Một loạt các nền tảng vận chuyển thuốc dựa trên các tiểu phân nano khác nhau cũng đã được sử dụng trong các công thức nano đã được phê duyệt, bao gồm các tiểu phân nano micell và vô cơ (kim loại/oxit kim loại và các vật liệu nano vô cơ khác), bao gồm cả ung thư. Các thuốc nano được FDA phê duyệt đạt đỉnh điểm từ năm 2001 đến 2005, sau đó giảm đáng kể sau năm 2006, có thể do đầu tư thấp hơn do cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Danh sách các thuốc đã được phê duyệt được trình bày trong bảng dưới đây:

Các thuốc nano được FDA phê duyệt sử dụng trên lâm sàng

Tên thương mại

(Nhà sản xuất)

Tên generic

Chỉ định (s)*

Lợi ích của tiêu phân nano**

Tiểu phân nano liposom

Curosurf (Chiesi USA)

Poractant alfa

Hội chứng suy hô hấp

Thể tích nhỏ hơn làm tăng vận chuyển, giảm độc tính

Doxil (Janssen)

Liposom doxorubicin HCl dạng tiêm

Sarcom Karposi, ung thư buồng trứng, đa u tủy

Tăng vận chuyển tới vị trí bệnh, giảm độc tính toàn thân của thuốc tự do

Abelcet (Sigma-Tau)

Liposom amphotericin B lipid complex

Nhiễm nấm

Giảm độc tính

AmBIsome (Gilead Sciences)

Liposom amphotericin B

Nhiễm nấm/đơn bào

Giảm độc tính trên thận

DepoDur (Pacira Pharmaceuticals)

Liposom morphine sulphat

Giảm đau sau phẫu thuật

Giải phóng kéo dài

DepoCyt (Sigma-Tau)

Liposom cytarabin

Viêm màng não lympho

Tăng vận chuyển thuốc tới vị trí khối u, giảm độc tính toàn thân

Marqibo (Spectrum Pharmaceuticals)

Liposom vincristine

ALL

Tăng vận chuyển thuốc tới vị trí khối u, giảm độc tính toàn cơ thể

Onivyde (Ipsen Biopharmaceuticals)

Liposom irinotecan

Ung thư tụy

Tăng vận chuyển thuốc tới vị trí khối u, giảm độc tính toàn cơ thể

Visudyne (Bausch and Lomb)

Liposom verteporfin

Wet AMD, nhiễm nấm mắt (ocular histoplasmosis), cận thị

Tăng vận chuyển tới vị trí bệnh, photosensitive release

Vyxeos (Jazz Pharmaceuticals)

Liposom daunorubicin và cytarabin

AML, AML với những thay đổi liên quan đến loạn sản tủy

Tăng hiệu quả thông qua sự vận chuyển đồng vận của các thuốc cùng được đóng nang

Tiểu phân nano Polyme

Adagen (Leadiant Biosciences)

Pegademase bovine

SCID

Thời gian trong tuần hoàn dài hơn, giảm khả năng miễn dịch

Adynovate (Shire)

Antihemophilic factor (tái tổ hợp), PEG hóa

Máu khó đông

protein bền vững hơn, thời gian bán thải dài hơn

Cimzia (UCB)

Certolizumab pegol

Bệnh Crohn’s, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp

Thời gian trong tuần hoàn dài hơn, ổn định hơn trong cơ thể

Copaxone (Teva)

Glatimer acetat

Đa xơ cứng

Kiểm soát giải phóng

Eligard (Tolmar)

Leuprolid acetat và polymer

Ung thư tuyến tiền liệt

Thời gian trong tuần hoàn dài hơn, vận chuyển được kiểm soát

Krystexxa (Horizon)

Pegloticase

Gout mạn tính

Protein bền vững hơn

Macugen (Bausch and Lomb)

Pegaptinib

AMD ướt

Tính ổn định của aptamer (phân tử nhỏ có khả năng liên kết với 1 phân tử khác) lớn hơn

Mircera (Vifor)

Methoxy polyethylen glycol-epoetin beta

Thiếu máu kết hợp với CKD

Tính ổn định của aptamer (phân tử nhỏ có khả năng liên kết với 1 phân tử khác) lớn hơn

Neulasta (Amgen)

Pegfilgrastim

Giảm bạch cầu do hóa trị

Protein ổn định hơn

Oncaspar (Baxalta U.S.)

Pegaspargase

ALL

Protein ổn định hơn

Pegasys (Genentech)

Pegylated IFN alpha-2a

Viêm gan B, viêm gan C

Protein ổn định hơn

PegIntron (Merck)

Pegylated IFN alpha-2b

Viêm gan C

Protein ổn định hơn

Plegridy (Biogen)

Pegylated IFN beta-1a

Đa xơ cứng

Protein ổn định hơn

Rebinyn (Novo Nordisk) (available in 2018)

Yếu tố chống đông IX (tái tổ hợp), glycopegylated

Hemophilia B

Thời gian bán thải dài hơn, nồng độ thuốc lớn hơn giữa truyền

Renvela (Genzyme); and Renagel (Genzyme)

Sevelamer carbonat; và Sevelamer HCl

Bệnh thận mạn

Thời gian lưu thông và vận chuyển thuốc dài hơn

Somavert (Pfizer)

Pegvisomant

Đau bụng

Protein ổn định hơn

Zilretta (Flexion Therapeutics)

Triamcinolon acetonid ER hỗn dịch tiêm

Đau đầu gối do viêm xương khớp

Giải phóng kéo dài

Micelle NPs

Estrasorb (Novavax)

Micell estradiol

Triệu chứng vận mạch trong thời kỳ mãn kinh

Kiểm soát vận chuyển

Nanocrystal NPs

Avinza (Pfizer)

Morphin sulfat

Thuốc kích thích thần kinh

Dung nạp thuốc và sinh khả dụng lớn hơn, ER

EquivaBone (Zimmer Biomet)

Hydroxyapatit

Thay thế xương

Bắt chước cấu trúc xương

Emend (Merck)

Aprepitant

Chống nôn

Hấp thu và sinh khả dụng lớn hơn

Focalin (Novartis)

Dexamethylphenidat HCl

Thuốc kích thích thần kinh

Dung nạp thuốc và sinh khả dụng lớn hơn

Invega Sustenna (Janssen)

Paliperidon palmitat

Tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần phân liệt

Giải phóng chậm thuốc kém tan dùng tiêm

Megace ES (Par Pharmaceuticals)

Megestrol acetat

Chống biếng ăn

Liều thấp hơn

NanOss (RTI Surgical)

Hydroxyapatit

Thay thế xương

Bắt chước cấu trúc xương

Ostim (Heraeus Kulzer)

Hydroxyapatit

Thay thế xương

Bắt chước cấu trúc xương

OsSatura (IsoTis Orthobiologics)

Hydroxyapatit

Thay thế xương

Bắt chước cấu trúc xương

Rapamune (Wyeth Pharmaceuticals)

Sirolimus

Ức chế miễn dịch

Tăng sinh khả dụng

Ritalin LA (Novartis)

Methylphenidat HCl

Thuốc kích thích thần kinh

Tăng dung nạp thuốc và sinh khả dụng

Ryanodex (Eagle Pharmaceuticals)

Dantrolene sodium

Hạ thân nhiệt ác tính

Tốc độ nhanh hơn khi dùng liều cao hơn

Tricor (AbbVie)

Fenofibrat

Tăng lipid máu

Sinh khả dụng lớn hơn làm việc dùng thuốc đơn giản

Vitoss (Stryker)

Calci phosphate

Thay thế xương

Bắt chước cấu trúc xương

Zanaflex (Acorda)

Tizanidin HCl

Giãn cơ bắp

Tăng dung nạp thuốc và sinh khả dụng

Tiểu phân nano vô cơ

Dexferrum (American Regent)

Sắt dextran

Thiếu sắt trong bệnh thận mạn

Tăng liều

Feraheme (AMAG Pharmaceuticals)

Ferumoxytol

Thiếu sắt trong bệnh thận mạn

Kéo dài, giải phóng ổn định với liều dùng ít thường xuyên hơn

Ferrlecit (Sanofi-Aventis)

Phức hợp Natri, sắt gluconat trong sucrose tiêm

Thiếu sắt trong bệnh thận mạn

Tăng liều

Infed (Actavis Pharma)

Sắt dextran

Thiếu sắt trong bệnh thận mạn

Tăng liều

Venofer (American Regent)

Sắt sucrose

Thiếu sắt trong bệnh thận mạn

Tăng liều

Tiểu phân nano Protein

Abraxane (Celgene)

Albumin – liên kết paclitaxel

Ung thư vú, NSCLC, ung thư tụy

Dễ tan hơn, tăng vận chuyển tới khối u

Ontak (Eisai)

Denileukin diftitox

U lympho tế bào T ở da

Tính đặc hiệu tế bào Tđặc hiệu, thoát lysosom

*Tham khảo để hoàn chỉnh thông tin kê đơn; ** So với công thức thông thường. ALL = Bệnh bạch cầu dạng nguyên bào lympho cấp; AMD = Thoái hóa điểm vàng do tuổi tác; AML = bênh bạch cầu dòng tủy cấp tính; CKD = Bệnh thận mạn; ER = giải phóng kéo dài; HCl = hydroclorid; IFN = interferon; NP = tiểu phân nano; NSCLC = ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; SCID = suy giảm miễn dịch nặng phối hợp.

Phần lớn các thuốc nano được chấp thuận cho tới nay đã chứng minh được làm giảm độc tính hơn là làm tăng hiệu quả so với các công thức thông thường. Trên thực tế, nhiều thuốc nano không thể vượt qua được quá trình thử nghiệm lâm sàng bởi vì chúng không thể chứng minh được là cải thiện đáng kể về hiệu quả và vì tăng độc tính so với các thuốc khác hoặc công thức nano. Tuy nhiên, công thức nano của các loại thuốc hiện đang được phát triển lâm sàng đã cho thấy kết quả triển vọng có liên quan đến cải thiện hiệu quả và do đó, dường như có khả năng đạt được phê duyệt theo quy định.

Nhiều thuốc nano tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng mỗi năm, nhưng phần lớn là những công thức nano đã được chấp thuận trước đó. Tháng 10 năm 2017, 56 thử nghiệm lâm sàng bao gồm thuật ngữ “nano” được liệt kê là “recruiting” hoặc “active” trên ClinicalTrials.gov. Có nhiều thuốc nano trong giai đoạn phát triển rất sớm; chi tiết không rõ vì thông tin này là độc quyền.4 Số lượng các thuốc nano đã nhận được nghiên cứu thuốc mới (IND) từ phê duyệt FDA để trải qua thử nghiệm lâm sàng đã tăng đều đặn kể từ năm 2007.  Từ năm 2013 đến năm 2015 có một số lượng lớn các công thức nano được đưa vào thử nghiệm lâm sàng; điều này cho thấy sự gia tăng các thuốc nano được FDA chấp thuận trong tương lai.

Hiện nay, thuốc nano chống ung thư và kháng khuẩn trong các thử nghiệm lâm sàng nhiều hơn các nhóm thuốc khác. Tuy nhiên, cũng có nhiều công thức đang được phát triển cho các chỉ định khác, bao gồm tình trạng tự miễn, gây tê, rối loạn chuyển hóa, tình trạng mắt, bệnh thần kinh và tâm thần. 

Trong số các sản phẩm đang được phát triển, phần lớn kết hợp các tiểu phân nano đã được chứng minh thành công, chẳng hạn như liposom và polyme. Phần còn lại của nghiên cứu thuốc nano chứng minh một xu hướng đối với các thuốc sử dụng micell, cũng như việc giới thiệu các công thức sử dụng dendrimer. Các công thức nano polyme ít phổ biến hơn. Tuy nhiên, nhiều micell, liposom và protein của các dạng nano mới vẫn kết hợp thành phần polymer tổng hợp. Hơn nữa, các công thức nano dựa trên các loại tiểu phân nano khác (các tinh thể nano, các hạt nano vô cơ và các loại khác) hầu như sử dụng các lớp phủ bề mặt gồm các polyme chống tắc nghẽn.

Một xu hướng rõ ràng khác là sự biến động từ các tiểu phân nano tương đối đơn giản sang phức tạp, các nền tảng vận chuyển thuốc phức tạp. Các phương pháp hiện đại trong kỹ thuật protein, cũng như các tiến bộ trong polyme và hóa học vô cơ cũng đã dẫn đến việc mở rộng các vật liệu nano mới làm xóa mờ ranh giới giữa phân loại này với các vật liệu truyền thống.

Điều này đã cho phép các mục tiêu ban đầu cho các dược phẩm nano (cải thiện dược động học PK, hiệu quả và an toàn) để phát triển thành các thiết kế hệ thống cho phép các chức năng phức tạp hơn, chẳng hạn như kiểm soát giải phóng và nhắm đích hoạt động. Mặc dù phần lớn các thuốc nano được FDA phê duyệt dựa vào việc nhắm đích thụ động thông qua hiệu ứng EPR, một số loại thuốc thế hệ tiếp theo trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng phương pháp nhắm đích hoạt động. Một ví dụ về một thuốc nano nhắm trúng đích đang được nghiên cứu là SGT-53 (SynerGene Therapeutics), có chứa kháng thể kháng transferrin mảnh liên kết với một thụ thể vận chuyển glycoprotein trên tế bào ung thư.  Các thuốc này đang trong thử nghiệm pha 1 và pha 2 để điều trị khối u rắn. ung thư não và ung thư tuyến tiền liệt di căn.

Tổng hợp

Trở lại đầu trang